Thứ Sáu, 1 tháng 7, 2016

Lưu ý mạng xã hội hoạt động dưới hình thức TMĐT

Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commercee-comm hay EC, là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.[1][2] Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bịdi động cũng như điện thoại.

Lưu ý mạng xã hội hoạt động dưới hình thức TMĐT

1. Nếu như đến ngày 20/1/2015, khi Thông tư số 47 có hiệu lực, các mạng xã hội nếu chưa đăng ký với Bộ Công Thương sẽ bị xử lý ra sao? Họ có bị xử phạt hay không? 

Các chủ sở hữu mạng xã hội có hoạt động dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT không tuân thủ việc đăng ký với Bộ Công Thương sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Cụ thể, theo khoản 3a, Điều 81: Thiết lập website cung cấp dịch vụ TMĐT khi chưa được xác nhận đăng ký theo quy định sẽ bị xử phạt từ 40 – 60 triệu đồng.

2. Thông tư số 47 quy định các chủ sàn giao dịch TMĐT phải chịu trách nhiệm với chất lượng hàng hóa được bày bán trên sàn. Tuy nhiên, nhiều chủ sàn cho biết điều này khó thực hiện được do người bán hàng được phép tạo gian hàng mà không cần phải qua kiểm soát của chủ sàn giao dịch. Vậy, làm thế nào để thực hiện được điều này theo quy định của pháp luật?

Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 47 quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ TMĐT trong việc loại bỏ khỏi website những thông tin bán hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và các hàng hóa, dịch vụ vi phạm pháp luật khác khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh có căn cứ xác thực về những thông tin này. 

Như vậy, trách nhiệm trước hết thuộc về người bán, nhưng chủ sàn cũng phải chủ động phát hiện và chịu một phần trách nhiệm khi trên sàn bán các loại hàng hóa vi phạm pháp luật.

Quy định này sẽ tạo ra môi trường kinh doanh trực tuyến lành mạnh hơn và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của khách hàng.

3. Vì sao Bộ Công Thương quy định các mạng xã hội có hoạt động dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT phải tiến hành đăng ký?


Hiện nay, trào lưu kinh doanh TMĐT trên các mạng xã hội đang nở rộ với quy mô thị trường ngày càng lớn. Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2013, khoảng 73% người sử dụng Internet tại Việt Nam có truy cập vào các diễn đàn, mạng xã hội. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, 45% người sử dụng Internet có tham gia mua sắm qua các mạng xã hội. Con số này dự báo có xu hướng tăng trong thời gian tới. Nắm bắt được trào lưu trên, ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn phương thức bán hàng thông qua mạng xã hội nhằm tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Về mặt bản chất và phương thức tổ chức, hoạt động kinh doanh trên các mạng xã hội cũng giống với hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch TMĐT. Do vậy, Thông tư số 47 làm rõ hơn quy định của Nghị định số 52, yêu cầu các mạng xã hội có hoạt động theo hình thức sàn giao dịch TMĐT (như liệt kê tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52) phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương và tuân thủ các quy định liên quan tới sàn giao dịch TMĐT tại Nghị định này. 

Quy định này nhằm thiết lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho TMĐT phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.

Mọi chi tiết xin liên hệ Luật Trí Minh để được tư vấn nhanh nhất
Văn pòng Hà Nội: 043.766.9599
Văn phòng HCM: 083.933.3323


Thứ Tư, 29 tháng 6, 2016

Giấy phép mạng xã hội trực tuyến

Giấy phép mạng xã hội trực tuyến là gì? đăng ký giấy phép mạng xã hội trực tuyến ở đâu?

Bạn đang tìm hiểu về giấy phép mạng xã hội trực tuyến? Bạn chưa nắm được thủ tục đăng ký giấy phép mạng xã hội?
Hãy để Luật Trí Minh giúp bạn giải quyết khó khăn trên. Liên hệ VP Hà Nội: 043.766.9599 / VP HCM:083.933.3323

Mạng xã hội trực tuyến là gì?

Mạng xã hội trực tuyến là loại hình kinh doanh trực tuyến, cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng nhằm tăng tính tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường internet. Giúp cho các doanh nghiệp trao đổi thông tin, giới thiệu về các hoạt động, dịch vụ, sản phẩm,  ngành nghề hoạt động của chính tổ chức, doanh nghiêp đó.


Hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội trực tuyến :

-Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ:
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp)
-Giấy chứng nhận đầu tư(đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư);
-Quyết định thành lập(đối với tổ chức không phải doanh nghiệp) có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép và kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có);
-Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo chí).
-Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
Mọi chi tiết Xin vui lòng liên hệ Công Ty Luật Trí Minh để được tư vấn chi tiết về giấy phép mạng xã hội trực tuyến.
Rất mong được hợp tác cùng quý vị!

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

Thắc mắc khi kinh doanh trên mạng xã hội

Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào mạng xã hội còn được gọi là cư dân mạng
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
Công ty Luật Trí Minh chúng tôi với đội ngũ luật sư giỏi, nhiều năm kinh nghiệm sẽ là đối tác tin cậy của khách hàng trong lĩnh vực đăng ký giấy phép mạng xã hội. Chúng tôi xin giải đáp 1 số thắc mắc về giấy phép mạng xã hội như sau
1. Theo Thông tư số 47, mạng xã hội nào sẽ phải đăng ký với Bộ Công Thương?

Theo quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử (Thông tư số 47), các mạng xã hội có một trong các hình thức hoạt động sau sẽ phải tiến hành thủ tục đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch TMĐT, bao gồm: (a) website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; (b) website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; (c) website có chuyên mục mua bán, trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ.


2. Hiện nay có nhiều mạng xã hội nước ngoài có người sử dụng tại Việt Nam, như vậy chủ sở hữu mạng xã hội đó có phải đăng ký với Bộ Công Thương không?

Đối tượng áp dụng của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử do Chính phủ ban hành ngày 16/5/2013 (Nghị định số 52) và Thông tư số 47 là các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TMĐT trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm: 

- Thương nhân, tổ chức cá nhân Việt Nam.

- Cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam.  

- Thương nhân, tổ chức nước ngoài có sự hiện diện tại Việt Nam thông qua hoạt động đầu tư, lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thiết lập website dưới tên miền Việt Nam.

Như vậy, nếu chủ mạng xã hội nước ngoài có hiện diện tại Việt nam thông qua văn phòng đại diện hoặc có tên miền “.vn” thì thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số 52.

Liên hệ ngay cho Luật Trí Minh để được tư vấn đăng ký giấy phép mạng xã hội
Văn pòng Hà Nội: 043.766.9599
Văn phòng HCM: 083.933.3323

Điều kiện cấp giấy phép mạng xã hội

 Công ty luật Trí Minh là chuyên gia hàng đầu trong đăng ký giấy phép mạng xã hội. Với đội ngũ luật sư nhiều năm trong nghề mọi khó khăn, thắc mắc trong việc đăng ký giấy phép mạng xã hội của bạn sẽ được chúng tôi giải quyết một cách nhanh chóng và chính xác nhất
Điều kiện cấp giấy phép mạng xã hội 
1.   Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp;
2.   Có nhân sự quản lý đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
-      Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên mạng xã hội;
-      Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam;
-      Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết;
-      Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin;
-      Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.
b. Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật: Bộ phận quản lý kỹ thuật tối thiểu có 01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 2 Thông tư số 02/3014/TT-BTTTT ngày 11/3/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội:
-     Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí;
-     Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền;
-     Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
4. Có đủ khả năng tài chính, kỹ thuật, tổ chức, nhân sự phù hợp với quy mô hoạt động:
a. Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực.
b. Điều kiện về kỹ thuật: thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:
-     Lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
-     Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
-     Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
-     Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
-     Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu;
-     Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT;
-     Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
-     Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
-     Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc);
-     Sẵn sàng kết nối, xác thực thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân hoặc hệ thống mã số cá nhân quốc gia theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin:
-      Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
-      Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
-      Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP chậm nhất sau 03 (ba) giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng văn bản, điện thoại, email);
-      Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
-      Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu nhập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.

Mọi chi tiết xin liên hệ Luật Trí Minh để được tư vấn nhanh nhất
Văn pòng Hà Nội: 043.766.9599
Văn phòng HCM: 083.933.3323

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Affiliate Network Reviews